Nghiên cứu

Quan hệ lao động: Những vấn đề mới và một số khuyến nghị

TS. PHẠM PHƯƠNG LAN - Trường Đại học Công đoàn
Quan hệ sản xuất trong kinh tế thị trường được hình thành ở Việt Nam từ khi đổi mới. Quan hệ lao động (QHLĐ) do nhiều chủ thể tương tác với nhau thông qua cơ chế tham vấn, đối thoại, thương lượng tạo thành cơ chế vận hành của QHLĐ: cơ chế hai bên và cơ chế ba bên.
Quan hệ lao động: Những vấn đề mới và một số khuyến nghị
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam với Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) ký kết Chương trình phối hợp công tác trong lĩnh vực quan hệ lao động, xây dựng giai cấp công nhân và phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2019-2023. Ảnh chụp vào ngày 17/9/2019: DOÃN TUẤN.

Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới, bức tranh QHLĐ ở nước ta ngày càng phức tạp. Điều này đòi hỏi những nỗ lực trong việc hoàn thiện QHLĐ tiến bộ, hài hòa, bền vững.

QHLĐ được tạo thành bởi người lao động (NLĐ) và tổ chức đại diện của NLĐ, người sử dụng lao động (NSDLĐ) và tổ chức đại diện của NSDLĐ, cơ quan Nhà nước. Các chủ thể kinh tế tương tác thông qua hình thức tham vấn, đối thoại, thương lượng tạo thành cơ chế vận hành của QHLĐ, gồm có cơ chế hai bên (NLĐ, đại diện của NLĐ với NSDLĐ; đại diện của NLĐ với đại diện NSDLĐ) và cơ chế ba bên (Nhà nước - đại diện NSDLĐ - đại diện của NLĐ).

Những vấn đề đang đặt ra trong QHLĐ

Trong những năm qua, Việt Nam đã hội nhập hết sức sâu rộng vào nền kinh tế thế giới; đã tham gia vào hầu hết các hiệp định đa phương thế hệ mới, như Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Thương mại tự do với Liên minh châu Âu (EVFTA), Hiệp định Kinh tế đối tác toàn diện khu vực (RCEP) và mới đây là Hiệp định Thương mại tự do với Vương quốc Anh. Để tham gia vào các Hiệp định này, Việt Nam đã có những hoàn thiện căn bản hệ thống pháp luật theo yêu cầu, chuẩn mực và thông lệ quốc tế.

Khi Hiệp định CPTPP và EVFTA có hiệu lực thì thị trường lao động ở nước ta có sự tham gia ngày càng đa dạng, phong phú của NLĐ và NSDLĐ, trong đó có cả từ nước ngoài đến; làm cho sức cạnh tranh trên thị trường lao động càng thêm khốc liệt, QHLĐ phức tạp hơn với một số vấn đề cần quan tâm sau:

Xuất hiện tình trạng phân hóa giàu nghèo do chênh lệch về thu nhập, về cơ hội tiếp cận các nguồn lực. Nếu Nhà nước không có biện pháp can thiệp một cách hiệu quả, để khoảng cách phân hóa giàu nghèo ngày càng gia tăng sẽ làm xuất hiện tình trạng phân cực giàu nghèo, tiềm ẩn những hiểm họa cho xã hội, gây bất lợi cho thị trường lao động và QHLĐ.

Sự suy thoái đạo đức trong kinh tế thị trường như làm hàng giả, hàng nhái, buôn lậu, lừa đảo, trốn thuế… làm tổn hại đến lợi ích của những chủ thể làm ăn chân chính, đến lợi ích quốc gia và tạo nên các hình thức thu nhập bất hợp pháp. Điều này làm dấy lên những quan ngại và bất bình trong xã hội, làm tiềm ẩn nguy cơ bất ổn xã hội.

Quan hệ lao động: Những vấn đề mới và một số khuyến nghị
Hội thảo khoa học về giải pháp đảm bảo thực thi cam kết về lao động, công đoàn trong CPTPP và EVFTA do Trường Đại học Công đoàn tổ chức, tháng 5/2022. Ảnh: ĐHCĐ

Tình trạng cạnh tranh thiếu lành mạnh, thiếu minh bạch giữa các chủ doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp với nhau diễn ra khá phổ biến như ăn cắp thương hiệu, đánh cắp bản quyền... Điều này không phản ánh đúng thực lực cạnh tranh, tạo tiêu cực, bất bình đẳng trong cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, giữa chủ doanh nghiệp và NLĐ.

Nhiều doanh nghiệp chưa chú trọng đến việc sử dụng công nghệ hiện đại. Điều này không chỉ góp phần làm gia tăng tình trạng ô nhiễm môi trường, lạc hậu về trình độ công nghệ quốc gia, biến nước ta thành bãi rác thải công nghệ; mà còn làm mất cơ hội để NLĐ Việt Nam tiếp cận, cập nhật công nghệ mới trong sản xuất.

Nhận thức và tuân thủ đúng pháp luật để thực hiện thành công những cam kết của Hiệp định CPTPP và EVFTA đối với NLĐ và NSDLĐ ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế.

Vai trò của Nhà nước trong việc thúc đẩy và hoàn thiện QHLĐ

Thực trạng QHLĐ ở Việt Nam khi CPTPP và EVFTA có hiệu lực đã đặt ra yêu cầu về việc phát huy vai trò của Nhà nước một cách chủ động, tích cực để tạo lập môi trường thuận lợi cho hoạt động của các chủ thể kinh tế. Nhà nước ta đang thể hiện khá hiệu quả vai trò này.

Đã và đang thực hiện đa phương hóa, đa dạng hóa

Đó là đa phương hóa, đa dạng hóa các đối tác, các thị trường với các lộ trình linh hoạt, phù hợp với điều kiện, mục tiêu của đất nước trong từng giai đoạn, tránh những rủi ro và lệ thuộc vào một thị trường, một đối tác; nâng cao khả năng chống chịu của nền kinh tế trước tác động tiêu cực từ những biến động của bên ngoài; chủ động hoàn thiện hệ thống phòng vệ để bảo vệ nền kinh tế, doanh nghiệp, NLĐ, thị trường trong nước phù hợp với các cam kết quốc tế.

Môi trường pháp luật thông thoáng

Xây dựng được hệ thống pháp luật thống nhất, đồng bộ, khả thi, công khai, minh bạch, ổn định, có sức cạnh tranh quốc tế, lấy quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân làm trung tâm, đặc biệt là lợi ích của đất nước. Đây chính là thể hiện sự chủ động tham gia, tích cực đóng góp, nâng cao vai trò của Việt Nam trong xây dựng, định hình các thể chế đa phương và trật tự chính trị - kinh tế quốc tế, thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế và các hiệp định thương mại đã ký kết.

Quan hệ lao động: Những vấn đề mới và một số khuyến nghị
Thực hiện tốt đối thoại tại nơi làm việc sẽ góp phần ổn định QHLĐ. Trong ảnh: Hội nghị đối thoại với NLĐ năm 2022 tại Công ty Cổ phần Phụ gia nhựa Mega (Nghệ An). Ảnh: ĐỨC ANH.

Nhận thức của các chủ thể kinh tế về pháp luật dần được nâng cao

Các chủ thể kinh tế ở nước ta đang dần am hiểu về luật pháp quốc tế, thương mại, đầu tư quốc tế, có khả năng làm việc trong môi trường quốc tế, giải quyết tranh chấp quốc tế. Các chủ thể kinh tế dần thực hiện nghiêm các cam kết quốc tế và các hiệp định thương mại đã ký kết. Tranh thủ môi trường quốc tế thuận lợi để nâng cao năng lực hội nhập và mức độ hưởng lợi từ hội nhập, có đóng góp xứng đáng vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường khu vực và thế giới.

Tạo lập môi trường chính trị ổn định

Đó là thành tựu rất lớn của Nhà nước Việt Nam trong bối cảnh nhiều biến động của tình hình thế giới. Cùng với đó là thành tựu bảo vệ môi trường, bảo đảm an sinh xã hội, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Điều này đã thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài, giúp họ yên tâm khi lựa chọn đầu tư và quyết định đầu tư lâu dài ở Việt Nam.

Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế đồng bộ

Bao gồm hệ thống giao thông vận tải, điện, nước, thông tin liên lạc… đáp ứng yêu cầu của hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Đây là một trong ba đột phá lớn được Đảng Cộng sản Việt Nam xác định.

Tạo lập môi trường văn hóa phù hợp

Đó là môi trường mà con người có sự năng động, sáng tạo, tôn trọng kỷ cương, pháp luật, trọng chữ tín… phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường, khai thác tối ưu tiềm năng của các chủ thể kinh tế, thúc đẩy các QHLĐ diễn ra tích cực, hài hòa, tiến bộ.

Một số khuyến nghị

Trước những vấn đề đang đặt ra trong QHLĐ ở Việt Nam hiện nay, xin có một số khuyến nghị sau:

Nhà nước cần có các chính sách ưu tiên

Trước tiên là chính sách phân phối thu nhập, tạo điều kiện và cơ hội bình đẳng cho mỗi NLĐ trong xã hội (nhất là nhóm người yếu thế) được tiếp cận các nguồn lực, hưởng thụ các dịch vụ xã hội, vươn lên thoát nghèo, khắc phục tư tưởng bao cấp, ỷ lại; vừa bảo đảm hài hòa các lợi ích kinh tế, ngăn chặn tình trạng chênh lệch thu nhập quá lớn, vừa khuyến khích người dân làm giàu chính đáng. Trước pháp luật thì các chủ thể phải thực sự bình đẳng.

Nhà nước chú trọng chính sách phát triển mạnh lực lượng sản xuất

Phát triển khoa học và công nghệ, nâng cao thu nhập của các chủ thể, hàng hóa và dịch vụ dồi dào, chất lượng tốt… Đây là điều kiện vật chất để thực hiện công bằng xã hội trong phân phối.

Quan hệ lao động: Những vấn đề mới và một số khuyến nghị
Cần tạo lập môi trường văn hóa phù hợp, đó là môi trường mà con người có sự năng động, sáng tạo, tôn trọng kỷ cương, pháp luật… phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường. Trong ảnh: Công nhân sản xuất vật liệu xây dựng tại Công ty cổ phần Prime Group (Vĩnh Phúc). Ảnh: KIM LY.

Nhà nước phải kiểm soát tốt thu nhập của mọi công dân

Trước tiên là cán bộ, công chức trong bộ máy Nhà nước; từ đó có chính sách, biện pháp để ngăn chặn, trấn áp, đẩy lùi những hành vi làm giàu bất hợp pháp, cạnh tranh thiếu lành mạnh giữa các doanh nghiệp và giữa NLĐ với nhau.

Chính phủ cần đa dạng và tăng cường các kênh thông tin tuyên truyền

Phổ biến công khai, minh bạch các quy định mà các doanh nghiệp, NLĐ cần tuân thủ; giúp họ hiểu biết đúng, đủ các cam kết, chủ động ứng phó, tránh những rủi ro không đáng có khi hiệp định CPTPP và EVFTA có hiệu lực. Tiếp tục hoàn thiện mọi cơ chế, chính sách, quy định của Nhà nước về thương mại cho phù hợp với điều kiện của Việt Nam và không xung đột với các cam kết trong CPTPP, EVFTA mà Việt Nam đã tham gia.

Chính phủ cần nghiên cứu, đưa ra dự báo

Kịp thời bổ sung, hoàn thiện hệ thống luật, môi trường đầu tư kinh doanh, thể chế tài chính… nhằm đẩy mạnh hơn nữa việc thu hút các doanh nghiệp nước ngoài, đầu tư FDI, tạo lực đẩy cho các doanh nghiệp trong nước, nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của NLĐ, doanh nghiệp và quốc gia trong thời kỳ hội nhập.

Tài liệu tham khảo

1. C.Mác - Ph.Ănghen (1995), Toàn tập, tập 8, Nxb CTQG - ST, HN.

2. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb CTQG - ST, HN, 2011.

3. White, G. and Wade, R. (1985) (ed.) Developmental states in East Asia, IDS Research Report Rr.

4. Hội đồng Lý luận Trung ương, “Những điểm mới trong các Văn kiện Đại hội XIII của Đảng”, Nxb CTQG - ST, 2021.

5. https://thuvienphapluat.vn/ van-ban/bo-may-hanh-chinh/ Luat-To-chuc-Chinh-phu-2001- 32-2001-QH10-48836.aspx.

6. https://thuvienphapluat.vn/ Luat-lao-dong 2019 7. https://www.ilo.org/hanoi/ Whatwedo/Publications/ WCMS_677744/lang--vi/index. htm

Chính sách mới liên quan tới người lao động và doanh nghiệp Chính sách mới liên quan tới người lao động và doanh nghiệp

Từ ngày 1/7/2022, chính sách hỗ trợ người sử dụng lao động (NSDLĐ) gặp khó khăn do Covid-19 theo Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021 sẽ ...

Một số vấn đề xây dựng văn hóa an toàn trong doanh nghiệp tại Việt Nam Một số vấn đề xây dựng văn hóa an toàn trong doanh nghiệp tại Việt Nam

Văn hóa bao gồm tất cả những sản phẩm của con người và xã hội, nói như một danh nhân, đó là “thiên nhiên thứ ...

BHXH bắt buộc: Một số gợi ý chính sách để giảm tình trạng trốn đóng BHXH bắt buộc: Một số gợi ý chính sách để giảm tình trạng trốn đóng

Chế độ Bảo hiểm xã hội (BHXH) của hầu hết các quốc gia đều quy định người sử dụng lao động (NSDLĐ) có nghĩa vụ ...

Tin mới hơn

Kinh tế tư nhân phát triển: Công nhân lớn mạnh, công đoàn vững chắc

Kinh tế tư nhân phát triển: Công nhân lớn mạnh, công đoàn vững chắc

Kinh tế tư nhân đang ngày càng thể hiện được vai trò “một động lực quan trọng của nền kinh tế” như tinh thần Đại hội Đảng lần thứ XII xác định. Tầm quan trọng và hiệu quả của kinh tế tư nhân từ thực tế 40 năm đổi mới của đất nước một lần nữa cho thấy thành phần kinh tế này đang được định vị lại, có một vị trí xứng đáng.
Kinh tế tư nhân và bứt phá thể chế

Kinh tế tư nhân và bứt phá thể chế

Muốn có doanh nghiệp lớn, thì phải có tư duy lớn và thể chế lớn. Một quốc gia muốn phát triển bền vững không thể thiếu khu vực kinh tế tư nhân năng động, sáng tạo và vững mạnh. Khi thể chế mở đường, doanh nhân sẽ tự tin bước tới.
Công đoàn đồng hành cùng kinh tế tư nhân phát triển bền vững

Công đoàn đồng hành cùng kinh tế tư nhân phát triển bền vững

Trước yêu cầu phát triển nhanh và bền vững, khu vực kinh tế tư nhân cần có sự đồng hành, hỗ trợ thiết thực từ các tổ chức chính trị - xã hội, trong đó tổ chức Công đoàn giữ vai trò không thể thiếu trong việc chăm lo, bảo vệ quyền lợi người lao động và thúc đẩy mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ.

Tin tức khác

Phát triển kinh tế tư nhân: Cơ hội và thách thức với tổ chức Công đoàn Việt Nam

Phát triển kinh tế tư nhân: Cơ hội và thách thức với tổ chức Công đoàn Việt Nam

Trong những năm gần đây, khu vực kinh tế tư nhân tại Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ và trở thành một trong những động lực quan trọng nhất thúc đẩy tăng trưởng kinh tế quốc gia. Nhờ vào sự hỗ trợ của các chính sách cải cách và môi trường đầu tư ngày càng thuận lợi, khu vực này không ngừng mở rộng quy mô, đa dạng hóa lĩnh vực hoạt động và gia tăng đáng kể về số lượng doanh nghiệp.
Học tập suốt đời – Động lực phát triển của giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam

Học tập suốt đời – Động lực phát triển của giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam

Bài viết “Học tập suốt đời” của đồng chí Tô Lâm, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, đã khẳng định sâu sắc vai trò của việc học tập không ngừng trong sự phát triển của đất nước, của mỗi cá nhân, đặc biệt là đối với cán bộ, đảng viên, công nhân và người lao động. Học tập không chỉ giúp nâng cao tri thức, mà còn là điều kiện tiên quyết để dám nghĩ, dám làm, dám đổi mới và cống hiến hết mình vì lợi ích chung.

Nêu bật vai trò của công đoàn trong thực hiện sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy

Việc sắp xếp, tinh giản bộ máy hành chính ở địa phương nhằm khắc phục tình trạng cồng kềnh, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý.

Gợi mở văn hóa Công đoàn Việt Nam hướng đến 100 năm hình thành và phát triển

95 năm hình thành và phát triển trong những môi trường khác nhau, trong đó có môi trường rất khốc liệt đã tạo nên một công đoàn Việt Nam bản lĩnh, mạnh mẽ, độc đáo. Vì vậy, đúc kết văn hóa tổ chức công đoàn Việt Nam đã đến lúc là việc cần làm. Để cày vỡ vấn đề này, tôi xin nêu một số vấn đề như là hành trang trên con đường phát triển mới, tô thắm bản sắc công đoàn Việt Nam hướng đến kỷ nguyên mới sẽ có nhiều thay đổi nhanh chóng, lớn lao.

Nhiệm vụ trọng tâm đưa Luật Công đoàn (sửa đổi) vào cuộc sống

Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Công đoàn (sửa đổi) - còn gọi là Luật Công đoàn 2024. Từ Luật Công đoàn đầu tiên được ban hành năm 1957, đây là lần thứ tư Quốc hội xem xét sửa đổi Luật Công đoàn. Luật Công đoàn 2024 được ban hành là kết quả của sự nỗ lực toàn hệ thống Công đoàn Việt Nam, đánh dấu bước trưởng thành của tổ chức Công đoàn trong hoạt động xây dựng và tham gia xây dựng chính sách, pháp luật. Nhiệm vụ trọng tâm trước mắt của tổ chức Công đoàn là cần sớm đưa Luật vào cuộc sống, đáp ứng vọng, sự mong mỏi của đoàn công đoàn, người lao động.
Đổi mới công tác tuyên truyền, vận động góp phần bảo vệ nền tảng tư tưởng

Đổi mới công tác tuyên truyền, vận động góp phần bảo vệ nền tảng tư tưởng

Công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên công đoàn, người lao động có vai trò quan trọng đối với việc góp phần tạo sự thống nhất trong Đảng, sự đồng thuận trong xã hội. Ý nghĩa của hoạt động tuyên truyền, vận động này còn góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ, tích cực lao động, học tập và công tác, góp phần hoàn thành các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, xây dựng giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn vững mạnh xứng đáng là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Xem thêm