
![]() |
Công tác phí là khoản chi phí để trả cho người đi công tác trong nước. Ảnh minh hoạ. |
Đây là thắc mắc của người lao động (NLĐ) gửi về Tạp chí Lao động và Công đoàn.
Trả lời vấn đề này, Luật sư Đỗ Hữu Đĩnh, Giám đốc Công ty Luật TNHH Việt Kim cho biết: Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 40/2017/TT-BTC ngày 28/04/2017 của Bộ Tài chính quy định chung về công tác phí thì: “Công tác phí là khoản chi phí để trả cho người đi công tác trong nước, bao gồm: Chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê phòng nghỉ nơi đến công tác, cước hành lý và tài liệu mang theo để làm việc (nếu có).”
Tuy nhiên quy định về chế độ công tác phí tại Thông tư này áp dụng cho đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ.
Hiểu đơn giản là sử dụng nguồn chi từ ngân sách nhà nước để chi chế độ cho NLĐ thuộc khối Nhà nước.
Còn lại, đối với NLĐ trong DN (thuộc khối tư nhân – ngoài Nhà nước) không sử dụng ngân sách Nhà nước, thì pháp luật lao động hiện hành không có quy định cụ thể mà phải dựa theo sự thoả thuận của 2 bên.
Khoản 1 Điều 16 Bộ Luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động:
“1. Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu”.
"Có thể thấy vấn đề về công tác phí được xem như thông tin về điều kiện làm việc mà NLĐ cần được biết. Tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động các bên sẽ thỏa thuận rõ với nhau về vấn đề này là “tự túc” hay “được cấp”, luật sư cung cấp thêm.
Như vậy, để xác định được vấn đề về công tác phí thì bạn cần thực hiện các công việc sau:
1. Rà soát lại quy định tại hợp đồng lao động về điều kiện làm việc như thế nào, có đề cập đến vấn đề công tác phí, phụ cấp xăng xe đi lại hay không?
2. Trường hợp hợp đồng lao động không quy đinh hoặc quy định không rõ ràng thì cần căn cứ vào các tài liệu khác của DN như: Thỏa ước lao động tập thể, quy chế tài chính, nội quy, quy định công ty về định mức, điều kiện và chế độ hưởng công tác phí (nếu có);
3. Trường hợp quy chế, quy định nội bộ của DN không quy định về chế độ công tác phí thì căn cứ vào điều kiện làm việc thực tế để tiến hành đối thoại, đề xuất và thỏa thuận với DN về việc hưởng chế độ công tác phí phù hợp.
Luật sư Đỗ Hữu Đĩnh, Giám đốc Công ty Luật TNHH Việt Kim
![]() Câu hỏi trên là thắc mắc của độc giả, người lao động gửi về Tạp chí Lao động và Công đoàn. |
![]() Người sử dụng lao động khi tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động là nội dung được ... |
![]() Doanh nghiệp bắt buộc phải xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động để tuyển dụng lao động và thỏa thuận lương ... |
Tin mới hơn
Chi tiết 12 điểm mới của Luật Công đoàn (sửa đổi) năm 2024
Bãi bỏ một số quy định về lao động, tiền lương từ ngày 15/2/2025
Cách tính hưởng chính sách nghỉ thôi việc đối với cán bộ, công chức và cán bộ, công chức cấp xã
Tin tức khác
Vì sao thời gian nghỉ thai sản không được tính là thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp?
Cách tính chế độ cho cán bộ nghỉ hưu sớm, thôi việc do sắp xếp bộ máy
Đi ngược chiều: Tài xế ô tô, xe máy bị phạt bao nhiêu tiền?
Lỗi dừng đỗ xe ô tô sai quy định bị phạt bao nhiêu từ 1/1/2025?
