![]() |
Đại diện Liên đoàn Lao động quận Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh và Công ty CP Cơ điện Thuận Phong Thủy ký kết TƯLĐTT. Ảnh: M. CHI |
Thực trạng và phương pháp nghiên cứu
ĐT&TLTT được coi là cơ chế hữu hiệu giúp NLĐ và người sử dụng lao động (NSDLĐ) thấu hiểu nhu cầu và hợp tác với nhau, qua đó làm giảm tranh chấp lao động và xung đột lợi ích giữa các chủ thể trong QHLĐ tại doanh nghiệp. Theo thống kê, năm 2020, trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh đã xảy ra 11 vụ tranh chấp lao động, ngừng việc tập thể với tổng số 4.886 người tham gia; trong đó có 03 vụ tranh chấp lao động xảy ra tại các doanh nghiệp trong nước (27%) và 08 vụ xảy ra tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (73%).
Nguyên nhân, do đại dịch Covid-19 phức tạp, kéo dài và lan rộng ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và đời sống NLĐ, dẫn đến quyền và lợi ích của NLĐ chưa được đảm bảo...; các doanh nghiệp chưa thực hiện tốt quy chế đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng và ký kết thỏa ước lao động tập thể (TƯLĐTT) để có những lợi ích cho NLĐ cao hơn so với quy định của pháp luật.
Đề tài “Nâng cao hiệu quả ĐT&TLTT tại doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh” (2020-2022) triển khai bằng phương pháp nghiên cứu định tính (với 45 cuộc phỏng vấn sâu và 5 cuộc thảo luận nhỏ), kết hợp với nghiên cứu định lượng bằng bảng khảo sát với dung lượng mẫu 900 hỏi NLĐ đang làm việc trong 34 doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp FDI có qui mô từ 100 lao động trở lên. Kết quả cho thấy, hầu hết những nội dung ĐT&TLTT qui định trong Bộ luật Lao động (BLLĐ) 2019 đã được các doanh nghiệp, tổ chức thực hiện.
![]() |
Đồ thị 1: Tỷ lệ người được khảo sát thừa nhận những nội dung được thảo luận tại các cuộc ĐT&TLTT (phân theo loại hình doanh nghiệp). |
Kết quả khảo sát
Nhìn tổng thể, tỷ lệ NLĐ được khảo sát cho biết những nội dung được đối thoại tại doanh nghiệp khá thấp. Trong đó, tỷ lệ cao nhất là 47,0% NLĐ trong doanh nghiệp tư nhân và 34,8% NLĐ trong doanh nghiệp FDI thừa nhận những nội dung rà soát tình hình lao động sản xuất. Trong khi tỷ lệ NLĐ được khảo sát thừa nhận về các nội dung phản ánh tiếng nói của NLĐ và công đoàn qua nội dung đối thoại tại doanh nghiệp tư nhân và FDI đều thấp.
Cụ thể, chỉ có 32,2% NLĐ tại doanh nghiệp tư nhân và 28,3% NLĐ tại doanh nghiệp FDI thừa nhận nội dung tham gia xây dựng nội quy, quy chế lao động; 29,6% NLĐ tại doanh nghiệp tư nhân và 25,8% NLĐ tại doanh nghiệp FDI thừa nhận nội dung việc thực hiện những thỏa thuận về điều kiện làm việc; 27,6% NLĐ tại doanh nghiệp tư nhân và 19,7% NLĐ tại doanh nghiệp FDI thừa nhận nội dung đàm phán về lương, thưởng và những phúc lợi khác...
Một phát hiện đáng được quan tâm, trong các buổi ĐT&TLTT, NLĐ chủ yếu tập trung vào thời gian nghỉ ngơi, chất lượng bữa ăn, các loại trợ cấp, phụ cấp, hỗ trợ đời sống, trong khi việc trao đổi về kế hoạch sản xuất - kinh doanh, đổi mới công tác quản lý, định mức, năng suất lao động rất ít được đưa ra thảo luận tại các buổi đối thoại tại doanh nghiệp. Thực trạng này khiến NLĐ khó có cơ hội để được tham gia vào quá trình ra quyết định về những vấn đề liên quan đến quản lý, năng suất lao động. Do vậy, chưa phát huy được sức mạnh trí tuệ tập thể, tinh thần dân chủ của NLĐ.
![]() |
Đồ thị 2: Hình thức chia sẻ thông tin tại doanh nghiệp được khảo sát. |
Thời gian, hình thức, người tổ chức ĐT&TLTT tại doanh nghiệp khá linh hoạt. Hầu hết các buổi ĐT&TLTT được tổ chức lồng ghép với các buổi tổng kết năm, triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh, hoặc hội nghị NLĐ. Nhiều cuộc ĐT&TLTT không do NSDLĐ chủ trì, mà do Chủ tịch CĐCS chủ trì, hoặc kết hợp đồng chủ trì.
Lợi ích của ĐT&TLTT sẽ tạo ra động lực
Từ kết quả nghiên cứu và thực tiễn hoạt động ĐT&TLTT tại doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp FDI cho thấy, cơ sở pháp lý bảo vệ tiếng nói của công đoàn và NLĐ tại doanh nghiệp đã được khẳng định, đặc biệt là những quy định rất cụ thể trong Hướng dẫn số 41/HD-TLĐ ngày 11/11/2021 của Tổng LĐLĐ Việt Nam về vai trò của công đoàn tham gia đối thoại và thực hiện quy chếdân chủởcơsởtại nơi làm việc.
Do vậy, nếu lấy TƯLĐTT làm chỉ báo về hiệu quả của ĐT&TLTT, qua đó đo lường được tiếng nói của NLĐ và CĐCS trong việc ĐT&TLTT với NSDLĐ tại doanh nghiệp thì 81,3% người được khảo sát tại doanh nghiệp tư nhân, 73,8% người được khảo sát tại doanh nghiệp FDI đồng ý và hoàn toàn đồng ý với nhận định hiệu quả của ĐT&TLTT thúc đẩy NSDLĐ ký kết TƯLĐTT với NLĐ/CĐCS (Đồ thị 3).
![]() |
Đồ thị 3: Tỷ lệ người được khảo sát đồng ý với nhận định “Hiệu quả của ĐT&TLTT thúc đẩy NSDLĐ ký kết TƯLĐTT với NLĐ/CĐCS” (theo loại hình doanh nghiệp). |
Về chất lượng của bản TƯLĐTT, nghiên cứu cho thấy vẫn xảy ra tình trạng một số doanh nghiệp không tổ chức lấy ý kiến NLĐ nhưng vẫn ký TƯLĐTT; nhiều doanh nghiệp chưa thực hiện công khai các nội dung của TƯLĐTT, nên NLĐ chưa tiếp cận được với TƯLĐTT của doanh nghiệp. Số lượng doanh nghiệp có TƯLĐTT còn hạn chế, nội dung có lợi hơn cho NLĐ không nhiều.
Thực tiễn này đã gợi lên câu hỏi làm thế nào để nâng cao hiệu quả của ĐT&TLTT, qua đó nâng cao tiếng nói của công đoàn và NLĐ đối với NSDLĐ tại doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay? Trả lời câu hỏi này, cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp từ đào tạo, nâng cao nhận thức, năng lực và kỹ năng đối thoại, thương lượng đến các chiến dịch truyền thông để cả công đoàn và NLĐ cũng như NSDLĐ đều nhận ra được lợi ích của chính họ trong ĐT&TLTT tại doanh nghiệp. Lợi ích sẽ tạo động lực cho các chủ thể tự nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái độ để tham gia vào việc tổ chức ĐT&TLTT một cách thực chất, tạo nên sự đồng cảm, đáp ứng nhu cầu của các bên đối thoại đến mức cao nhất có thể, qua đó đem lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và NLĐ.
![]() |
Nghiên cứu viên đang hướng dẫn công nhân trả lời phiếu khảo sát về nâng cao hiệu quả ĐT&TLTT tại doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp FDI trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Ảnh: L. MAI. |
Tài liệu tham khảo
1. Đảng đoàn Tổng LĐLĐ Việt Nam, Báo cáo Số: 412 - BC/ĐĐTLĐ ngày 22/01/2021 về Kết quả công đoàn tham gia xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở năm 2020.
2. Befort SF, Budd JW (2009) Invisible Hands, Invisible Objectives: Bringing Workplace Law and Public Policy Into Focus. Stanford University Press, Stanford, CA.
3. Bộ luật Lao động sửa đổi 2012, 2019.
4. ILO: Công ước 98 về quyền tổ chức và thương lượng tập thể.
5. Tổng LĐLĐ Việt Nam: Hướng dẫn số 41/HD-TLD ngày 11/11/2021 về vai trò của công đoàn tham gia đối thoại và thực hiện quy chếdân chủởcơsởtại nơi làm việc.
6. Wilkinson W, Donaghey J, Dundon T et al (eds) The Handbook of Research on Employee Voice, 2nd edn. Edward Elgar, Northampton, MA.
![]() Chiều 30/6, Công đoàn Viên chức, Hội Cựu Chiến binh và Đoàn khối Dân - Chính - Đảng Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức ... |
![]() “Chăm lo cho người lao động là trách nhiệm của tổ chức Công đoàn", đó là phương châm mà Ban lãnh đạo và Công đoàn ... |
![]() “Những kết quả đạt được từ Chương trình “Điều ước đoàn viên” của Liên đoàn Lao động (LĐLĐ) tỉnh đã đem lại niềm tin cho ... |
Tin mới hơn

Kinh tế tư nhân phát triển: Công nhân lớn mạnh, công đoàn vững chắc

Kinh tế tư nhân và bứt phá thể chế

Công đoàn đồng hành cùng kinh tế tư nhân phát triển bền vững
Tin tức khác

Phát triển kinh tế tư nhân: Cơ hội và thách thức với tổ chức Công đoàn Việt Nam

Học tập suốt đời – Động lực phát triển của giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam
Nêu bật vai trò của công đoàn trong thực hiện sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy
Gợi mở văn hóa Công đoàn Việt Nam hướng đến 100 năm hình thành và phát triển
Nhiệm vụ trọng tâm đưa Luật Công đoàn (sửa đổi) vào cuộc sống
