Nghiên cứu

Cơ chế nâng cao tiếng nói của người lao động và công đoàn

TRẦN THỊ NGỌC HIỀN - PGS. TS. LÊ THỊ MAI, Trường Đại học Tôn Đức Thắng
Nghiên cứu về đối thoại và thương lượng tập thể (ĐT&TLTT) ý có nghĩa lớn trong quan hệ lao động (QHLĐ) hiện nay - đặc biệt là trong khối doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp FDI - nhằm đáp ứng yêu cầu của thời kỳ hội nhập. Bài viết dưới đây là một phần kết quả nghiên cứu của đề tài “Nâng cao hiệu quả ĐT&TLTT tại doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh” (2020-2022), phản ánh tiếng nói của công đoàn và người lao động (NLĐ) về vấn đề này từ đánh giá của người được khảo sát.
Cơ chế nâng cao tiếng nói của người lao động và công đoàn
Đại diện Liên đoàn Lao động quận Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh và Công ty CP Cơ điện Thuận Phong Thủy ký kết TƯLĐTT. Ảnh: M. CHI

Thực trạng và phương pháp nghiên cứu

ĐT&TLTT được coi là cơ chế hữu hiệu giúp NLĐ và người sử dụng lao động (NSDLĐ) thấu hiểu nhu cầu và hợp tác với nhau, qua đó làm giảm tranh chấp lao động và xung đột lợi ích giữa các chủ thể trong QHLĐ tại doanh nghiệp. Theo thống kê, năm 2020, trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh đã xảy ra 11 vụ tranh chấp lao động, ngừng việc tập thể với tổng số 4.886 người tham gia; trong đó có 03 vụ tranh chấp lao động xảy ra tại các doanh nghiệp trong nước (27%) và 08 vụ xảy ra tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (73%).

Nguyên nhân, do đại dịch Covid-19 phức tạp, kéo dài và lan rộng ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và đời sống NLĐ, dẫn đến quyền và lợi ích của NLĐ chưa được đảm bảo...; các doanh nghiệp chưa thực hiện tốt quy chế đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng và ký kết thỏa ước lao động tập thể (TƯLĐTT) để có những lợi ích cho NLĐ cao hơn so với quy định của pháp luật.

Đề tài “Nâng cao hiệu quả ĐT&TLTT tại doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh” (2020-2022) triển khai bằng phương pháp nghiên cứu định tính (với 45 cuộc phỏng vấn sâu và 5 cuộc thảo luận nhỏ), kết hợp với nghiên cứu định lượng bằng bảng khảo sát với dung lượng mẫu 900 hỏi NLĐ đang làm việc trong 34 doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp FDI có qui mô từ 100 lao động trở lên. Kết quả cho thấy, hầu hết những nội dung ĐT&TLTT qui định trong Bộ luật Lao động (BLLĐ) 2019 đã được các doanh nghiệp, tổ chức thực hiện.

Cơ chế nâng cao tiếng nói của người lao động và công đoàn
Đồ thị 1: Tỷ lệ người được khảo sát thừa nhận những nội dung được thảo luận tại các cuộc ĐT&TLTT (phân theo loại hình doanh nghiệp).

Kết quả khảo sát

Nhìn tổng thể, tỷ lệ NLĐ được khảo sát cho biết những nội dung được đối thoại tại doanh nghiệp khá thấp. Trong đó, tỷ lệ cao nhất là 47,0% NLĐ trong doanh nghiệp tư nhân và 34,8% NLĐ trong doanh nghiệp FDI thừa nhận những nội dung rà soát tình hình lao động sản xuất. Trong khi tỷ lệ NLĐ được khảo sát thừa nhận về các nội dung phản ánh tiếng nói của NLĐ và công đoàn qua nội dung đối thoại tại doanh nghiệp tư nhân và FDI đều thấp.

Cụ thể, chỉ có 32,2% NLĐ tại doanh nghiệp tư nhân và 28,3% NLĐ tại doanh nghiệp FDI thừa nhận nội dung tham gia xây dựng nội quy, quy chế lao động; 29,6% NLĐ tại doanh nghiệp tư nhân và 25,8% NLĐ tại doanh nghiệp FDI thừa nhận nội dung việc thực hiện những thỏa thuận về điều kiện làm việc; 27,6% NLĐ tại doanh nghiệp tư nhân và 19,7% NLĐ tại doanh nghiệp FDI thừa nhận nội dung đàm phán về lương, thưởng và những phúc lợi khác...

Một phát hiện đáng được quan tâm, trong các buổi ĐT&TLTT, NLĐ chủ yếu tập trung vào thời gian nghỉ ngơi, chất lượng bữa ăn, các loại trợ cấp, phụ cấp, hỗ trợ đời sống, trong khi việc trao đổi về kế hoạch sản xuất - kinh doanh, đổi mới công tác quản lý, định mức, năng suất lao động rất ít được đưa ra thảo luận tại các buổi đối thoại tại doanh nghiệp. Thực trạng này khiến NLĐ khó có cơ hội để được tham gia vào quá trình ra quyết định về những vấn đề liên quan đến quản lý, năng suất lao động. Do vậy, chưa phát huy được sức mạnh trí tuệ tập thể, tinh thần dân chủ của NLĐ.

Cơ chế nâng cao tiếng nói của người lao động và công đoàn
Đồ thị 2: Hình thức chia sẻ thông tin tại doanh nghiệp được khảo sát.

Thời gian, hình thức, người tổ chức ĐT&TLTT tại doanh nghiệp khá linh hoạt. Hầu hết các buổi ĐT&TLTT được tổ chức lồng ghép với các buổi tổng kết năm, triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh, hoặc hội nghị NLĐ. Nhiều cuộc ĐT&TLTT không do NSDLĐ chủ trì, mà do Chủ tịch CĐCS chủ trì, hoặc kết hợp đồng chủ trì.

Lợi ích của ĐT&TLTT sẽ tạo ra động lực

Từ kết quả nghiên cứu và thực tiễn hoạt động ĐT&TLTT tại doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp FDI cho thấy, cơ sở pháp lý bảo vệ tiếng nói của công đoàn và NLĐ tại doanh nghiệp đã được khẳng định, đặc biệt là những quy định rất cụ thể trong Hướng dẫn số 41/HD-TLĐ ngày 11/11/2021 của Tổng LĐLĐ Việt Nam về vai trò của công đoàn tham gia đối thoại và thực hiện quy chếdân chủởcơsởtại nơi làm việc.

Do vậy, nếu lấy TƯLĐTT làm chỉ báo về hiệu quả của ĐT&TLTT, qua đó đo lường được tiếng nói của NLĐ và CĐCS trong việc ĐT&TLTT với NSDLĐ tại doanh nghiệp thì 81,3% người được khảo sát tại doanh nghiệp tư nhân, 73,8% người được khảo sát tại doanh nghiệp FDI đồng ý và hoàn toàn đồng ý với nhận định hiệu quả của ĐT&TLTT thúc đẩy NSDLĐ ký kết TƯLĐTT với NLĐ/CĐCS (Đồ thị 3).

Cơ chế nâng cao tiếng nói của người lao động và công đoàn

Đồ thị 3: Tỷ lệ người được khảo sát đồng ý với nhận định “Hiệu quả của ĐT&TLTT thúc đẩy NSDLĐ ký kết TƯLĐTT với NLĐ/CĐCS” (theo loại hình doanh nghiệp).

Về chất lượng của bản TƯLĐTT, nghiên cứu cho thấy vẫn xảy ra tình trạng một số doanh nghiệp không tổ chức lấy ý kiến NLĐ nhưng vẫn ký TƯLĐTT; nhiều doanh nghiệp chưa thực hiện công khai các nội dung của TƯLĐTT, nên NLĐ chưa tiếp cận được với TƯLĐTT của doanh nghiệp. Số lượng doanh nghiệp có TƯLĐTT còn hạn chế, nội dung có lợi hơn cho NLĐ không nhiều.

Thực tiễn này đã gợi lên câu hỏi làm thế nào để nâng cao hiệu quả của ĐT&TLTT, qua đó nâng cao tiếng nói của công đoàn và NLĐ đối với NSDLĐ tại doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay? Trả lời câu hỏi này, cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp từ đào tạo, nâng cao nhận thức, năng lực và kỹ năng đối thoại, thương lượng đến các chiến dịch truyền thông để cả công đoàn và NLĐ cũng như NSDLĐ đều nhận ra được lợi ích của chính họ trong ĐT&TLTT tại doanh nghiệp. Lợi ích sẽ tạo động lực cho các chủ thể tự nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái độ để tham gia vào việc tổ chức ĐT&TLTT một cách thực chất, tạo nên sự đồng cảm, đáp ứng nhu cầu của các bên đối thoại đến mức cao nhất có thể, qua đó đem lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và NLĐ.

Cơ chế nâng cao tiếng nói của người lao động và công đoàn
Nghiên cứu viên đang hướng dẫn công nhân trả lời phiếu khảo sát về nâng cao hiệu quả ĐT&TLTT tại doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp FDI trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Ảnh: L. MAI.

Tài liệu tham khảo

1. Đảng đoàn Tổng LĐLĐ Việt Nam, Báo cáo Số: 412 - BC/ĐĐTLĐ ngày 22/01/2021 về Kết quả công đoàn tham gia xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở năm 2020.

2. Befort SF, Budd JW (2009) Invisible Hands, Invisible Objectives: Bringing Workplace Law and Public Policy Into Focus. Stanford University Press, Stanford, CA.

3. Bộ luật Lao động sửa đổi 2012, 2019.

4. ILO: Công ước 98 về quyền tổ chức và thương lượng tập thể.

5. Tổng LĐLĐ Việt Nam: Hướng dẫn số 41/HD-TLD ngày 11/11/2021 về vai trò của công đoàn tham gia đối thoại và thực hiện quy chếdân chủởcơsởtại nơi làm việc.

6. Wilkinson W, Donaghey J, Dundon T et al (eds) The Handbook of Research on Employee Voice, 2nd edn. Edward Elgar, Northampton, MA.

Nâng cao đời sống tinh thần cho đoàn viên, viên chức, người lao động Nâng cao đời sống tinh thần cho đoàn viên, viên chức, người lao động

Chiều 30/6, Công đoàn Viên chức, Hội Cựu Chiến binh và Đoàn khối Dân - Chính - Đảng Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức ...

"Chăm lo cho người lao động là trách nhiệm của tổ chức Công đoàn"

“Chăm lo cho người lao động là trách nhiệm của tổ chức Công đoàn", đó là phương châm mà Ban lãnh đạo và Công đoàn ...

“Điều ước đoàn viên” - Niềm tin của đoàn viên,  người lao động “Điều ước đoàn viên” - Niềm tin của đoàn viên, người lao động

“Những kết quả đạt được từ Chương trình “Điều ước đoàn viên” của Liên đoàn Lao động (LĐLĐ) tỉnh đã đem lại niềm tin cho ...

Tin mới hơn

Kinh tế tư nhân phát triển: Công nhân lớn mạnh, công đoàn vững chắc

Kinh tế tư nhân phát triển: Công nhân lớn mạnh, công đoàn vững chắc

Kinh tế tư nhân đang ngày càng thể hiện được vai trò “một động lực quan trọng của nền kinh tế” như tinh thần Đại hội Đảng lần thứ XII xác định. Tầm quan trọng và hiệu quả của kinh tế tư nhân từ thực tế 40 năm đổi mới của đất nước một lần nữa cho thấy thành phần kinh tế này đang được định vị lại, có một vị trí xứng đáng.
Kinh tế tư nhân và bứt phá thể chế

Kinh tế tư nhân và bứt phá thể chế

Muốn có doanh nghiệp lớn, thì phải có tư duy lớn và thể chế lớn. Một quốc gia muốn phát triển bền vững không thể thiếu khu vực kinh tế tư nhân năng động, sáng tạo và vững mạnh. Khi thể chế mở đường, doanh nhân sẽ tự tin bước tới.
Công đoàn đồng hành cùng kinh tế tư nhân phát triển bền vững

Công đoàn đồng hành cùng kinh tế tư nhân phát triển bền vững

Trước yêu cầu phát triển nhanh và bền vững, khu vực kinh tế tư nhân cần có sự đồng hành, hỗ trợ thiết thực từ các tổ chức chính trị - xã hội, trong đó tổ chức Công đoàn giữ vai trò không thể thiếu trong việc chăm lo, bảo vệ quyền lợi người lao động và thúc đẩy mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ.

Tin tức khác

Phát triển kinh tế tư nhân: Cơ hội và thách thức với tổ chức Công đoàn Việt Nam

Phát triển kinh tế tư nhân: Cơ hội và thách thức với tổ chức Công đoàn Việt Nam

Trong những năm gần đây, khu vực kinh tế tư nhân tại Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ và trở thành một trong những động lực quan trọng nhất thúc đẩy tăng trưởng kinh tế quốc gia. Nhờ vào sự hỗ trợ của các chính sách cải cách và môi trường đầu tư ngày càng thuận lợi, khu vực này không ngừng mở rộng quy mô, đa dạng hóa lĩnh vực hoạt động và gia tăng đáng kể về số lượng doanh nghiệp.
Học tập suốt đời – Động lực phát triển của giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam

Học tập suốt đời – Động lực phát triển của giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam

Bài viết “Học tập suốt đời” của đồng chí Tô Lâm, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, đã khẳng định sâu sắc vai trò của việc học tập không ngừng trong sự phát triển của đất nước, của mỗi cá nhân, đặc biệt là đối với cán bộ, đảng viên, công nhân và người lao động. Học tập không chỉ giúp nâng cao tri thức, mà còn là điều kiện tiên quyết để dám nghĩ, dám làm, dám đổi mới và cống hiến hết mình vì lợi ích chung.

Nêu bật vai trò của công đoàn trong thực hiện sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy

Việc sắp xếp, tinh giản bộ máy hành chính ở địa phương nhằm khắc phục tình trạng cồng kềnh, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý.

Gợi mở văn hóa Công đoàn Việt Nam hướng đến 100 năm hình thành và phát triển

95 năm hình thành và phát triển trong những môi trường khác nhau, trong đó có môi trường rất khốc liệt đã tạo nên một công đoàn Việt Nam bản lĩnh, mạnh mẽ, độc đáo. Vì vậy, đúc kết văn hóa tổ chức công đoàn Việt Nam đã đến lúc là việc cần làm. Để cày vỡ vấn đề này, tôi xin nêu một số vấn đề như là hành trang trên con đường phát triển mới, tô thắm bản sắc công đoàn Việt Nam hướng đến kỷ nguyên mới sẽ có nhiều thay đổi nhanh chóng, lớn lao.

Nhiệm vụ trọng tâm đưa Luật Công đoàn (sửa đổi) vào cuộc sống

Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Công đoàn (sửa đổi) - còn gọi là Luật Công đoàn 2024. Từ Luật Công đoàn đầu tiên được ban hành năm 1957, đây là lần thứ tư Quốc hội xem xét sửa đổi Luật Công đoàn. Luật Công đoàn 2024 được ban hành là kết quả của sự nỗ lực toàn hệ thống Công đoàn Việt Nam, đánh dấu bước trưởng thành của tổ chức Công đoàn trong hoạt động xây dựng và tham gia xây dựng chính sách, pháp luật. Nhiệm vụ trọng tâm trước mắt của tổ chức Công đoàn là cần sớm đưa Luật vào cuộc sống, đáp ứng vọng, sự mong mỏi của đoàn công đoàn, người lao động.
Đổi mới công tác tuyên truyền, vận động góp phần bảo vệ nền tảng tư tưởng

Đổi mới công tác tuyên truyền, vận động góp phần bảo vệ nền tảng tư tưởng

Công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên công đoàn, người lao động có vai trò quan trọng đối với việc góp phần tạo sự thống nhất trong Đảng, sự đồng thuận trong xã hội. Ý nghĩa của hoạt động tuyên truyền, vận động này còn góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ, tích cực lao động, học tập và công tác, góp phần hoàn thành các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, xây dựng giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn vững mạnh xứng đáng là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Xem thêm