![]() |
Vai trò của Công đoàn trong hướng dẫn, tư vấn giao kết và thực hiện hợp đồng lao động. Nguồn: Tapchitaichinh.vn |
1. Thực trạng ký kết HĐLĐ tại doanh nghiệp
Theo quy định của Bộ luật Lao động, HĐLĐ là sự thỏa thuận giữa NLĐ và người sử dụng lao động (NSDLĐ) về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong QHLĐ, trước khi nhận NLĐ vào làm việc thì NSDLĐ phải giao kết HĐLĐ với NLĐ. Hiện nay, có 02 loại hình HĐLĐ để NSDLĐ và NLĐ thỏa thuận, ký kết, đó là HĐLĐ không xác định thời hạn và HĐLĐ xác định thời hạn.
Bảng 1: Tương quan về loại hình HĐLĐ được ký kết
giữa các loại hình doanh nghiệp
Đơn vị tính: Phần trăm
Tiêu chí | Tính chung | Theo ngành sản xuất | ||
Sản xuất điện tử | Sản xuất, lắp ráp cơ khí | Sản xuất, in ấn bao bì | ||
- Không ký hợp đồng | 4.3 | 3.3 | 5.9 | 5.5 |
- Từ 12 tháng đến 36 tháng | 45.1 | 46.9 | 43.5 | 42.2 |
- Dưới 12 tháng | 11.2 | 9.9 | 15.3 | 11.0 |
- Không xác định thời hạn | 37.8 | 39.1 | 29.4 | 41.3 |
- Không biết | 1.6 | 0.8 | 5.9 | 0.0 |
Tổng | 100 | 100 | 100 | 100 |
Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát của đề tài.
Kết quả khảo sát cho thấy, tỷ lệ NLĐ ký kết loại hình HĐLĐ xác định thời hạn ở đây rất cao, chiếm 56.3%, trong khi loại hình HĐLĐ không xác định thời hạn chỉ chiếm có 37.8%. Trong số những người ký kết HĐLĐ xác định thời hạn, loại hợp đồng có thời hạn từ 1 năm đến 3 năm được doanh nghiệp ký nhiều nhất, với 45.1%.
Đáng chú ý, vẫn có đến 4.3% người trả lời cho biết mình không ký HĐLĐ với doanh nghiệp. Đặc biệt hơn nữa, có 1.6% số người trả lời cho biết mình không biết việc có ký HĐLĐ với doanh nghiệp hay không. Điều này cho thấy, tuy chiếm một tỷ lệ không nhiều nhưng vẫn có một bộ phận NLĐ không coi trọng việc ký kết HĐLĐ. Có thể những NLĐ này không nắm bắt được hết tầm quan trọng của HĐLĐ. Chính vì thế, Công đoàn cần phát huy hơn nữa vai trò của mình trong việc tuyên truyền để NLĐ hiểu biết về tầm quan trọng của việc ký kết HĐLĐ, đồng thời bảo vệ quyền lợi cho NLĐ trong việc ký kết HĐLĐ.
Xét mối tương quan giữa loại hình hợp đồng với tính chất công việc, ở lĩnh vực sản xuất, in ấn bao bì được doanh nghiệp ký HĐLĐ không xác định thời hạn chiếm tỷ lệ cao nhất, với 41.3%, trong khi nhóm doanh nghiệp sản xuất linh kiện điện tử, tỷ lệ này chỉ chiếm 39.1% và nhóm doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp cơ khí, chiếm 29.4%. Còn đối với loại hình hợp đồng xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng, ở nhóm doanh nghiệp sản xuất linh kiện điện tử lại chiếm tỷ lệ cao hơn, với 46.9%; tiếp đến là nhóm doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp cơ khí và sản xuất, in ấn bao bì, lần lượt là 43.5% và 42.2%.
Có thể thấy, tùy thuộc vào tình chất công việc, quy mô doanh nghiệp, NSDLĐ lựa chọn loại hình ký HĐLĐ với NLĐ cho phù hợp.
Bảng 2: Tương quan về thực hiện công việc theo HĐLĐ
giữa các loại hình doanh nghiệp
Tiêu chí | Tính chung | Theo ngành sản xuất | ||
Sản xuất điện tử | Sản xuất, lắp ráp cơ khí | Sản xuất, in ấn bao bì | ||
- Không làm đúng công việc | 3.9 | 3.3 | 4.7 | 4.6 |
- Làm đúng công việc | 84.4 | 84.8 | 82.4 | 85.3 |
- Thỉnh thoảng làm công việc khác | 11.7 | 11.9 | 12.9 | 10.1 |
Tổng | 100 | 100 | 100 | 100 |
Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát của đề tài.
Từ bảng số liệu trên, có thể thấy, trong quá trình thực hiện HĐLĐ, hầu hết các bên đều cơ bản tuân thủ công việc phải làm theo hợp đồng đã ký kết, điều này góp phần ổn định về QHLĐ trong doanh nghiệp. Có đến 84.4% số người trả lời cho rằng mình được làm đúng công việc theo HĐLĐ, 11.7% nhận xét thỉnh thoảng phải làm công việc khác, 3.9% không làm đúng công việc. Kết quả này phản ánh đúng thực tế diễn ra, khi những năm vừa qua, tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, nhiều doanh nghiệp phải áp dụng biện pháp phòng, chống dịch bệnh, nên phần nào ảnh hưởng đến việc làm của NLĐ.
2. Vai trò của Công đoàn tham gia ký kết HĐLĐ tại doanh nghiệp
Theo quy định, CĐCS có trách nhiệm hướng dẫn, tư vấn cho NLĐ về quyền, nghĩa vụ của NLĐ khi giao kết, thực hiện HĐLĐ, hợp đồng làm việc với đơn vị sử dụng lao động. Như vậy, CĐCS có vai trò rất quan trọng trong việc giúp đỡ NLĐ thỏa thuận với NSDLĐ về công việc, thời hạn của hợp đồng, mức lương mình được hưởng, chế độ nâng bậc, nâng lương, thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, trang bị bảo hộ lao động, điều kiện làm việc và các chế độ phúc lợi khác để NLĐ lựa chọn. Nhằm tìm hiểu vấn đề này, tác giả đã đưa ra các tiêu chí khác nhau, với mức độ từ thấp đến cao để NLĐ nhận xét, đánh giá.
Bảng 3: Công đoàn hỗ trợ NLĐ ký kết HĐLĐ tại doanh nghiệp
![]() |
Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát của đề tài.
Tỉ lệ NLĐ nhận xét, đánh giá về mức độ của cán bộ công đoàn trong tham gia, hỗ trợ NLĐ khi ký kết HĐLĐ tại doanh nghiệp là tương đối tốt, khi có đến 41.9% số người được hỏi cho rằng công đoàn thường xuyên tham gia ký kết HĐLĐ; 28.6% nhận xét là thỉnh thoảng; 6.9% đánh giá là rất thường xuyên. Mức độ nhận xét cũng có sự khác nhau giữa các ngành nghề trong cùng KCN. Chẳng hạn, trong số những người có câu trả lời là “Thường xuyên”, chiếm phần lớn thuộc về đối tượng khảo sát tại nhóm doanh nghiệp lĩnh vực sản xuất, lắp ráp cơ khí với tỷ lệ 45.9%, so với loại hình doanh nghiệp còn lại là 42.2% và 40.3%. Đối với đáp án “Thỉnh thoảng”, nhóm doanh nghiệp sản xuất linh kiện điện tử chiếm tỷ lệ cao hơn, 31.7% so với 25.7% và 23.5%.
![]() |
Thông qua hợp đồng mà quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động được thiết lập và xác định rõ ràng. Trong ảnh: Công nhân sản xuất linh kiện điện tử tại Công ty Canon Việt Nam (KCN Bắc Thăng Long, TP. Hà Nội). Ảnh: Duy Linh. |
Kết luận và bàn luận
Nhìn chung, trong quá trình ký kết, thực hiện HĐLĐ xét theo các loại hình doanh nghiệp không có sự khác biệt mấy, hầu hết các bên đã cơ bản tuân thủ văn bản đã ký kết, điều này góp phần ổn định về QHLĐ trong doanh nghiệp. Kết quả khảo sát cũng cho thấy, CĐCS tại doanh nghiệp đã thực hiện tốt vai trò của mình trong việc giúp đỡ, hướng dẫn NLĐ giao kết HĐLĐ với NSDLĐ, tạo uy tín với tổ chức Công đoàn.
![]() Để phát huy hiệu quả vai trò của tổ chức Công đoàn, Liên đoàn Lao động (LĐLĐ) tỉnh Thừa Thiên Huế và UBND tỉnh Thừa ... |
![]() Tổng LĐLĐ Việt Nam vừa tổ chức tọa đàm “Ban Nữ công Công đoàn các cấp với vấn đề chăm lo việc làm, đời sống ... |
![]() Sau 25 năm thực hiện Bộ luật Lao động, qua hơn 08 năm triển khai Chỉ thị số 29 của Ban Bí thư Trung ương ... |
Tin mới hơn

Kinh tế tư nhân phát triển: Công nhân lớn mạnh, công đoàn vững chắc

Kinh tế tư nhân và bứt phá thể chế

Công đoàn đồng hành cùng kinh tế tư nhân phát triển bền vững
Tin tức khác

Phát triển kinh tế tư nhân: Cơ hội và thách thức với tổ chức Công đoàn Việt Nam

Học tập suốt đời – Động lực phát triển của giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam
Nêu bật vai trò của công đoàn trong thực hiện sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy
Gợi mở văn hóa Công đoàn Việt Nam hướng đến 100 năm hình thành và phát triển
Nhiệm vụ trọng tâm đưa Luật Công đoàn (sửa đổi) vào cuộc sống
