Nghiên cứu

Stress nghề nghiệp đối với lao động ngành linh kiện điện tử

TS. TRẦN VĂN ĐẠI - Viện Sức khỏe nghề nghiệp và Môi trường, Bộ Y tế
Nghiên cứu này được tiến hành trên 327 đối tượng công nhân sản xuất, lắp ráp linh kiện điện tử và 52 nhân viên hành chính văn phòng tại một số nhà máy sản xuất, lắp ráp linh kiện điện tử.

Kết quả cho thấy tỷ lệ stress nghề nghiệp ở nhóm công nhân sản xuất là 38,5%, cao hơn nhóm nhân viên hành chính (9,6%) với ý nghĩa thống kê p <0,05. Song, phần lớn cả hai nhóm đều kiểm soát tốt stresss, chỉ có 4,6% không kiểm soát tốt stress ở nhóm công nhân sản xuất và 1,9% ở nhóm nhân viên hành chính, cần phải tư vấn can thiệp sớm.

Mức căng thẳng chức năng tim mạch ở công nhân sản xuất cũng cao hơn nhân viên hành chính, chỉ số mạch trung bình trong ca ở công nhân sản xuất là 84 ± 1,95 (nhịp/phút), cao hơn nhóm nhân viên hành chính là 78 ± 2,44 (nhịp/phút) với ý nghĩa thống kê p < 0,05. Thời gian quan sát chú ý trung bình trong ca ở công nhân sản xuất 85 ± 6,2 (% ca) cao hơn nhóm nhân viên hành chính 65 ± 8,2 (% ca) với ý nghĩa thống kê p < 0,05.

Stress nghề nghiệp đối với lao động ngành linh kiện điện tử
Stress nghề nghiệp đối với lao động ngành linh kiện điện tử. Ảnh minh họa.

Đặt vấn đề

Stress nghề nghiệp và căng thẳng thần kinh tâm lý luôn là vấn đề được cả thế giới quan tâm, đặc biệt trong ngành sản xuất, lắp ráp linh kiện điện tử. Điển hình là những đối tượng công nhân stress dẫn đến trầm cảm và tự tử năm 2010 tại Công ty điện tử Foxconn Technology ở Trung Quốc cũng như tỷ lệ stress nghề nghiệp đang gia tăng báo động ở những quốc gia khác. Bên cạnh đó, từ năm 2020, đại dịch Covid-19 bùng phát làm suy thoái kinh tế toàn cầu, kéo theo những hậu quả nghiêm trọng về sức khỏe tâm thần và đời sống NLĐ.

Ở Việt Nam cũng đã có nhiều nghiên cứu thống kê báo cáo tỷ lệ stress nghề nghiệp trong những ngành nghề khác nhau, tuy nhiên vẫn chưa có số liệu thống kê đầy đủ, trong đó có ngành điện tử. Lao động sản xuất, lắp ráp linh kiện điện tử là dạng lao động với đặc điểm công việc rất đặc thù, đối tượng lao động chủ yếu là nữ, tuổi đời trẻ, trình độ phổ thông, đây là những đối tượng dễ căng thẳng, rối loạn lo âu, hiểu biết về phòng tránh bệnh còn hạn chế, dễ dẫn đến stress và trầm cảm. Từ những ảnh hưởng trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục đích: Đánh giá tình trạng stress ở công nhân sản xuất, lắp ráp linh kiện điện tử; đánh giá một số yếu tố căng thẳng thần kinh tâm lý ở công nhân sản xuất, lắp ráp linh kiện điện tử.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu tiến hành trên 327 đối tượng công nhân sản xuất, lắp ráp linh kiện điện tử và 52 nhân viên hành chính văn phòng tại một số nhà máy sản xuất, lắp ráp linh kiện điện tử, KCN Yên Phong - Bắc Ninh, năm 2020.

Phương pháp nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.

Kỹ thuật thu thập, xử lý số liệu: Đánh giá trạng thái stress: sử dụng bộ câu hỏi khảo sát tình trạng stress nơi làm việc (Workplace Stress Survey) của Viện nghiên cứu về stress của Mỹ (AIS) 2011. Bộ câu hỏi gồm 10 câu với mức điểm cho mỗi câu từ 1 đến 10 tương ứng mức hoàn toàn không đồng ý đến mức hoàn toàn đồng ý. Kết quả được phân thành 3 mức: Kiểm soát tốt stress; Kiểm soát tương đối tốt stress; Không kiểm soát được stress.

Đánh giá một số chỉ số tâm sinh lý lao động: Tần số nhịp tim: bắt mạch trong ca lao động; đánh giá đặc điểm yêu cầu công việc; đánh giá vị trí lao động; đánh giá chế độ lao động, giờ làm việc trong ca.

Xử lý số liệu: theo các phương pháp thống kê y sinh học và sử dụng phần mềm EPIINFO 6.04; SPSS-20; so sánh 2 số trung bình bằng Test T Student; so sánh 2 tỷ lệ bằng Test X².

Stress nghề nghiệp đối với lao động ngành linh kiện điện tử
Lao động sản xuất, lắp ráp linh kiện điện tử là dạng lao động với đặc điểm công việc rất đặc thù dễ căng thẳng, rối loạn lo âu dẫn đến stress và trầm cảm. Trong ảnh: Sản xuất linh kiện điện tử tại Khu công nghiệp Yên Phong (Bắc Ninh). Ảnh: P. H.

Kết quả nghiên cứu và bàn luận

Đặc điểm đối tượng nghiên cứu

Bảng 1. Các đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

Các đặc điểm

Công nhân sản xuất

Nhân viên hành chính

Tổng số đối tượng: (n)

n = 327

n = 52

Giới: % (n)

Nam

3,5% (13)

28,8% (15)

Nữ

96,5% (366)

71,2% (37)

Tuổi đời: (X ± SD năm)

24,5 ± 4,12

25,6 ± 5,06

Tuổi nghề: (X ± SD năm)

2,52 ± 0,65

3,62 ± 0,72

Trình độ văn hóa: % (n)

Dưới PTTH

7,6% (29)

5,8% (3)

PTTH

86,8% (329)

51,9% (27)

ĐH - CĐ

5,6% (21)

42,3% (22)

Bảng kết quả 1 cho thấy tỷ lệ lớn là nữ với 96,5% ở nhóm công nhân sản xuất và 71,2% ở nhân viên văn phòng, tuổi đời và tuổi nghề tương đối trẻ ở cả hai nhóm, trình độ đa số là phổ thông với 86,8% ở nhóm công nhân sản xuất và 51,9% ở nhóm nhân viên văn phòng. Những tỷ lệ trên cho thấy đặc thù chung của lao động điện tử, nhóm đối tượng công nhân sản xuất dễ tổn thương tâm lý hơn các nhóm đối tượng khác, bên cạnh đó trình độ nhận thức chưa cao nên việc phòng, chống các tác hại nghề nghiệp cũng như bảo vệ sức khỏe cho công nhân còn nhiều hạn chế.

Tỷ lệ stress nghề nghiệp

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ stress nghề nghiệp tương tối cao ở nhóm công nhân sản xuất, chiếm tới 38,5%, cao hơn nhóm nhân viên hành chính (9,6%) với ý nghĩa thống kê p <0,05. Tuy nhiên, ở cả hai nhóm đều có sự kiểm soát tốt và khá tốt stress, còn lại tỷ lệ nhỏ có rối loạn stress thực sự.

Trong nghiên cứu stress nghề nghiệp và các yếu tố liên quan ở công nhân sản xuất linh kiện điện tử của X.Y.Yang và cộng sự năm 2020, có tỷ lệ 34,5% (773/2.251) công nhân biểu hiện stress nghề nghiệp. Tỷ lệ stress này cũng tương đương nghiên cứu của chúng tôi là 38,5%, tuy nhiên với số mẫu ít hơn nên có phần chưa phản ánh đầy đủ.

So sánh với kết quả nghiên cứu ở ngành nghề khác có đặc điểm đối tượng tương đối tương đồng là công nhân giày da của Nguyễn Thị Thùy Dương và cộng sự năm 2018, cho thấy 30,6% công nhân trực tiếp sản xuất bị stress nghề nghiệp, kết quả của chúng tôi là 38,5% cao hơn, điều này thể hiện công nhân sản xuất linh kiện điện tử có phần căng thẳng hơn.

Stress nghề nghiệp đối với lao động ngành linh kiện điện tử

Một số yếu tố căng thẳng thần kinh tâm lý

Kết quả bảng 2 cho thấy, chỉ số mạch trung bình nhóm công nhân sản xuất là 84 ± 1,95 (nhịp/phút) cao hơn nhóm nhân viên hành chính là 78 ± 2,44 (nhịp/phút) với ý nghĩa thống kê p < 0,05, thể hiện công nhân sản xuất có mức căng thẳng chức năng tim mạch cao hơn.

Bảng 2. Một số chỉ tiêu tâm sinh lý và đặc điểm công việc

Các đặc điểm

Công nhân sản xuất (n = 327)

Nhân viên hành chính (n = 52)

Giá trị p

Chỉ số mạch trung bình trong ca (nhịp/phút )

84 ± 1,95

78 ± 2,44

< 0,05

Thời gian quan sát chú ý trung bình trong ca (% ca)

85 ± 6,2 %

65 ± 8,2%

< 0,05

Trung bình thời gian thao tác lặp đi lặp lại (giây/ca)

20 ± 6,2

Không xác định

Tỷ lệ làm việc theo dây chuyền

>86%

Không dây chuyền

Kích thước chi tiết phải quan sát (mm)

<1- 3mm

>3mm

Khoảng cách nhìn từ mắt tới chi tiết (cm)

15-35cm

35-50cm

Góc nhìn (góc cúi)

20 - 50o

30 - 45o

Thời gian làm việc trung bình một ca (giờ/ ca)

10 ± 1,2

8 ± 1,2

< 0,05

Trong nhóm đối tượng công nhân sản xuất trực tiếp, thời gian quan sát chú ý gần như là toàn bộ thời gian làm việc của ca 85 ± 6,2 (% ca), thao tác lặp lại rất nhanh và liên tục 20 ± 6,2 (giây/ca), chi tiết phải quan sát, thao tác rất nhỏ <1- 3mm, phần lớn làm việc theo dây chuyền>86%. Những đặc điểm này chính là đặc trưng chính của lao động sản xuất, lắp ráp linh kiện điện tử, như: công việc liên tục không được dừng, quan sát chú ý liên tục, đơn điệu lặp đi lặp lại, chi tiết thao tác nhỏ; gây nên căng thẳng thần kinh tâm lý rất lớn cho công nhân. Ngoài ra, theo phân loại lao động chính xác dựa vào kích thước đối tượng ≤ 1mm thuộc mức chính xác rất cao đến mức chính xác cao, gây căng thẳng thị giác liên tục cho công nhân.

Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy nhóm công nhân sản xuất có khoảng cách nhìn gần hơn và góc cúi rộng hơn so với nhóm nhân viên hành chính, thể hiện công việc đòi hỏi chính xác cao hơn, cần phải nhìn gần hơn và cúi gập hơn so với công việc ít đòi hỏi chính xác hơn, điều này gây căng thẳng thần kinh và đau mỏi nhiều hơn ở nhóm công nhân sản xuất.

Theo đề xuất khi thiết kế công việc và vị trí làm việc (tài liệu Ecgônômi nghề nghiệp của NASA) thì góc cúi không nên vượt quá 20 đến 30o trong bất kỳ thời gian làm việc ngắn hay dài, theo các đề xuất trên thì lao động ở tư thế ngồi, góc cúi đầu không nên vượt quá 30o. Nhóm công nhân được khảo sát ở đây có vị trí góc cúi tới 50o, gây rất mỏi và căng thẳng.

Stress nghề nghiệp đối với lao động ngành linh kiện điện tử
Sản xuất linh kiện kỹ thuật cao cho điện thoại di động tại Công ty Cổ phần Crucial Tec Vina (KCN Yên Phong, Bắc Ninh). Ảnh: P.V.

Với chế độ và thời gian làm việc, có ca đêm, thường xuyên tăng ca khi vào thời vụ (trung bình 1 - 2,5 giờ mỗi ngày) của công nhân sản xuất linh kiện điện tử cho thấy lao động có mức căng thẳng rất cao. Hiện nay, Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) có khuyến nghị hạn chế và tiến tới bỏ lao động ca đêm đối với lao động nữ. Nghiên cứu của chúng tôi ở đây có tỷ lệ công nhân sản xuất đa phần là nữ, điều này các nhà quản lý cần quan tâm và đưa ra những chính sách phù hợp nhằm bảo vệ sức khỏe cho công nhân sản xuất linh kiện điện tử của Việt Nam.

Kết luận

Tỷ lệ stress nghề nghiệp

Tỷ lệ stress nghề nghiệp ở nhóm công nhân sản xuất là 38,5% cao hơn nhóm nhân viên hành chính là 9,6% với ý nghĩa thống kê p <0,05.

Tỷ lệ kiểm soát stress cả hai nhóm đều tốt, chỉ có 4,6% không kiểm soát tốt stress ở nhóm công nhân sản xuất và 1,9% ở nhóm nhân viên hành chính.

Một số yếu tố căng thẳng thần kinh tâm lý

Chỉ số mạch trung bình trong ca: nhóm công nhân sản xuất là 84 ± 1,95 (nhịp/phút) cao hơn nhóm nhân viên hành chính là 78 ± 2,44 (nhịp/phút) với ý nghĩa thống kê p < 0,05.

Thời gian quan sát chú ý trung bình trong ca: nhóm công nhân sản xuất là 85 ± 6,2 (% ca) cao hơn nhóm nhân viên hành chính là 65 ± 8,2 (% ca) với ý nghĩa thống kê p < 0,05.

Ngoài ra, nhóm công nhân sản xuất chủ yếu làm việc theo dây chuyền, thao tác lặp đi lặp lại, chi tiết thao tác nhỏ, khoảng cách nhìn gần, góc cúi cao và thời gian làm việc kéo dài hơn so với nhóm nhân viên hành chính.

Stress nghề nghiệp đối với lao động ngành linh kiện điện tử
Có chế độ dinh dưỡng hợp lý bổ sung thêm các loại vitamin A, B, D, E... trong khẩu phần ăn cho công nhân. Trong ảnh: Giờ ăn ca của công nhân Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam Thái Nguyên. Ảnh: Quỳnh Mai.

Khuyến nghị

Cải thiện môi trường lao động và vị trí lao động hợp lý tránh đau mỏi và căng thẳng.

Cải thiện chế độ lao động - nghỉ ngơi: giảm làm ca đêm, giảm tăng ca, bố trí thời gian nghỉ giữa ca phù hợp.

Thực hiện phương pháp thư giãn cơ toàn thân và mắt cho công nhân vào thời gian nghỉ ngắn giữa ca.

Thành lập các phòng, tổ tư vấn giúp đỡ, giải đáp vướng mắc về sức khỏe đời sống tâm thần cho công nhân. Quan tâm đến đời sống tinh thần, vật chất cho công nhân, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong công việc hằng ngày.

Khám sức khỏe định kỳ, phát hiện bệnh lý kịp thời cho công nhân.

Chế độ dinh dưỡng hợp lý, bổ sung các loại vitamin A, B, D, E…cho công nhân trong khẩu phần ăn.

Tài liệu tham khảo

1. Lại Thị Tuấn Việt, Doãn Ngọc Hải, Nguyễn Thu Hà, Nguyễn Đức Sơn, Trần Văn Đại, Nguyễn Thị Bích Liên, Nguyễn Thị Thắm (2016), Mối liên quan giữa stress và một số chỉ số tâm sinh lý, khả năng làm việc của nhân viên lưu trữ, Viện Sức khỏe nghề nghiệp và Môi trường, Nilp.vn.

2. Nguyễn Thị Thùy Dương, Vương Thuận An, Lê Thị Xuân Quỳnh (2018), Stress và các yếu tố liên quan ở công nhân một công ty giày da thuộc tỉnh Bình Dương, Viện Y tế công cộng TP. HCM, Tạp chí An toàn, vệ sinh lao động, số 3/2018.

3. NASA: Occupational Ergonomic – Task & Workstation Considerations. NASA- Johnson Space Center

4. The American Institute of Stress (AIS). (2011). Workplace stress survey Questionnaire. From: http://www.stress.org.

5. X.Y.Yang , P.Li , X.Wang, J.Liu , Q.Zeng (2020), Effects of Occupational stress and related factors on life satisfaction level of workers in electronic manufacturing industry, 2020 Oct 20;38(10):742-745. Doi: 10.3760/cma.j.issn.121094-20181226-00528.

Ngành thương mại điện tử Ngành thương mại điện tử "khát" nhân lực chất lượng

Theo báo cáo đào tạo thương mại điện tử (TMĐT) năm 2022, cả nước hiện nay có tới trên 110 trường đào tạo, giảng dạy ...

Stress nghề nghiệp giữa công nhân lắp ráp linh kiện điện tử với nhân viên hành chính Stress nghề nghiệp giữa công nhân lắp ráp linh kiện điện tử với nhân viên hành chính

Lao động sản xuất, lắp ráp linh kiện điện tử là dạng lao động với đặc điểm công việc rất đặc thù dễ căng thẳng, ...

Nguy cơ mắc tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp Nguy cơ mắc tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp

So với các ngành khác, lao động trong nông nghiệp có nguy cơ mắc tai nạn lao động (TNLĐ) và bệnh nghề nghiệp (BNN) chỉ ...

Tin mới hơn

Kinh tế tư nhân phát triển: Công nhân lớn mạnh, công đoàn vững chắc

Kinh tế tư nhân phát triển: Công nhân lớn mạnh, công đoàn vững chắc

Kinh tế tư nhân đang ngày càng thể hiện được vai trò “một động lực quan trọng của nền kinh tế” như tinh thần Đại hội Đảng lần thứ XII xác định. Tầm quan trọng và hiệu quả của kinh tế tư nhân từ thực tế 40 năm đổi mới của đất nước một lần nữa cho thấy thành phần kinh tế này đang được định vị lại, có một vị trí xứng đáng.
Kinh tế tư nhân và bứt phá thể chế

Kinh tế tư nhân và bứt phá thể chế

Muốn có doanh nghiệp lớn, thì phải có tư duy lớn và thể chế lớn. Một quốc gia muốn phát triển bền vững không thể thiếu khu vực kinh tế tư nhân năng động, sáng tạo và vững mạnh. Khi thể chế mở đường, doanh nhân sẽ tự tin bước tới.
Công đoàn đồng hành cùng kinh tế tư nhân phát triển bền vững

Công đoàn đồng hành cùng kinh tế tư nhân phát triển bền vững

Trước yêu cầu phát triển nhanh và bền vững, khu vực kinh tế tư nhân cần có sự đồng hành, hỗ trợ thiết thực từ các tổ chức chính trị - xã hội, trong đó tổ chức Công đoàn giữ vai trò không thể thiếu trong việc chăm lo, bảo vệ quyền lợi người lao động và thúc đẩy mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ.

Tin tức khác

Phát triển kinh tế tư nhân: Cơ hội và thách thức với tổ chức Công đoàn Việt Nam

Phát triển kinh tế tư nhân: Cơ hội và thách thức với tổ chức Công đoàn Việt Nam

Trong những năm gần đây, khu vực kinh tế tư nhân tại Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ và trở thành một trong những động lực quan trọng nhất thúc đẩy tăng trưởng kinh tế quốc gia. Nhờ vào sự hỗ trợ của các chính sách cải cách và môi trường đầu tư ngày càng thuận lợi, khu vực này không ngừng mở rộng quy mô, đa dạng hóa lĩnh vực hoạt động và gia tăng đáng kể về số lượng doanh nghiệp.
Học tập suốt đời – Động lực phát triển của giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam

Học tập suốt đời – Động lực phát triển của giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam

Bài viết “Học tập suốt đời” của đồng chí Tô Lâm, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, đã khẳng định sâu sắc vai trò của việc học tập không ngừng trong sự phát triển của đất nước, của mỗi cá nhân, đặc biệt là đối với cán bộ, đảng viên, công nhân và người lao động. Học tập không chỉ giúp nâng cao tri thức, mà còn là điều kiện tiên quyết để dám nghĩ, dám làm, dám đổi mới và cống hiến hết mình vì lợi ích chung.

Nêu bật vai trò của công đoàn trong thực hiện sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy

Việc sắp xếp, tinh giản bộ máy hành chính ở địa phương nhằm khắc phục tình trạng cồng kềnh, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý.

Gợi mở văn hóa Công đoàn Việt Nam hướng đến 100 năm hình thành và phát triển

95 năm hình thành và phát triển trong những môi trường khác nhau, trong đó có môi trường rất khốc liệt đã tạo nên một công đoàn Việt Nam bản lĩnh, mạnh mẽ, độc đáo. Vì vậy, đúc kết văn hóa tổ chức công đoàn Việt Nam đã đến lúc là việc cần làm. Để cày vỡ vấn đề này, tôi xin nêu một số vấn đề như là hành trang trên con đường phát triển mới, tô thắm bản sắc công đoàn Việt Nam hướng đến kỷ nguyên mới sẽ có nhiều thay đổi nhanh chóng, lớn lao.

Nhiệm vụ trọng tâm đưa Luật Công đoàn (sửa đổi) vào cuộc sống

Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Công đoàn (sửa đổi) - còn gọi là Luật Công đoàn 2024. Từ Luật Công đoàn đầu tiên được ban hành năm 1957, đây là lần thứ tư Quốc hội xem xét sửa đổi Luật Công đoàn. Luật Công đoàn 2024 được ban hành là kết quả của sự nỗ lực toàn hệ thống Công đoàn Việt Nam, đánh dấu bước trưởng thành của tổ chức Công đoàn trong hoạt động xây dựng và tham gia xây dựng chính sách, pháp luật. Nhiệm vụ trọng tâm trước mắt của tổ chức Công đoàn là cần sớm đưa Luật vào cuộc sống, đáp ứng vọng, sự mong mỏi của đoàn công đoàn, người lao động.
Đổi mới công tác tuyên truyền, vận động góp phần bảo vệ nền tảng tư tưởng

Đổi mới công tác tuyên truyền, vận động góp phần bảo vệ nền tảng tư tưởng

Công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên công đoàn, người lao động có vai trò quan trọng đối với việc góp phần tạo sự thống nhất trong Đảng, sự đồng thuận trong xã hội. Ý nghĩa của hoạt động tuyên truyền, vận động này còn góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ, tích cực lao động, học tập và công tác, góp phần hoàn thành các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, xây dựng giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn vững mạnh xứng đáng là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Xem thêm