Sự khác biệt trong cách tính lương hưu hai khu vực nhà nước và tư nhân cụ thể như sau: Lương hưu của lao động khu vực tư nhân được tính bình quân trên tiền lương tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian làm việc, còn khu vực Nhà nước tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của số năm cuối trước khi nghỉ hưu…
![]() |
Nhiều NLĐ băn khoăn khi có sự khác biệt trong cách tính lương hưu giữa khu vực nhà nước và tư nhân. Ảnh minh họa: TL |
Đối với lao động khu vực nhà nước
NLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng BHXH trước khi nghỉ hưu như sau:
5 năm cuối trước khi nghỉ hưu, đối với NLĐ bắt đầu tham gia BHXH trước ngày 1/1/1995;
6 năm cuối trước khi nghỉ hưu, đối với NLĐ bắt đầu tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/1995 đến ngày 31/12/2000.
8 năm cuối trước khi nghỉ hưu, đối với NLĐ bắt đầu tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/2001 đến ngày 31/12/2006.
10 năm cuối trước khi nghỉ hưu, đối với NLĐ bắt đầu tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/2007 đến ngày 31/12/2015.
15 năm cuối trước khi nghỉ hưu, đối với NLĐ bắt đầu tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/2016 đến ngày 31/12/2019.
20 năm cuối trước khi nghỉ hưu, đối với NLĐ bắt đầu tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/2020 đến ngày 31/12/2024.
Còn đối với NLĐ bắt đầu tham giaBHXH từ ngày 1/1/2025 trở đi thì tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian.
Đối với lao động khu vực tư nhân
Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định, từ ngày 1/1/2018, mức lương hưu hằng tháng của NLĐ đủ điều kiện quy định được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH và tương ứng với số năm đóng BHXH.
Cụ thể, lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm và từ năm 2020 trở đi là 20 năm. Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm. Sau đó, cứ thêm mỗi năm, NLĐ được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
Theo quy định tại Điều 56 và 74 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, mức lương hưu của NLĐ căn cứ vào tỷ lệ hưởng và mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH, được xác định theo công thức chung: Lương hưu hằng tháng = Tỷ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH.
Cách tính tỷ lệ hưởng lương hưu của NLĐ căn cứ vào điểm b, c, khoản 2 Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP và điểm b, c, khoản 2 Điều 3 Nghị định 134/2015/NĐ-CP.
Cụ thể, lao động nữ nghỉ hưu từ ngày 1/1/2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH. Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng bBHXH thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Còn đối với lao động nam nghỉ hưu từ ngày 1/1/2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng BHXH. Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
![]() |
NLĐ tham gia BHXH để được nhận lương hưu khi về già. Ảnh minh họa: TL |
Ví dụ: Lao động nữ nghỉ hưu năm 2023, nếu đóng 20 năm BHXH được nhận mức lương hưu hằng tháng bằng 55% mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH; nếu đóng đủ 30 năm BHXH sẽ được hưởng mức lương hưu tối đa, với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%.
Lao động nam nghỉ hưu năm 2023, nếu đóng đủ 20 năm BHXH được nhận mức lương hưu hàng tháng bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH; nếu đóng đủ 35 năm BHXH sẽ được hưởng mức lương hưu tối đa, với tỷ lệ hưởng 75%.
Các chuyên gia cho rằng, sở dĩ có sự khác biệt trong cách tính lương hưu của lao động khu vực Nhà nước và tư nhân như trên là do việc chi trả lương của NLĐ ở khu vực công do ngân sách nhà nước đảm bảo, còn lao động khu vực tư nhân do doanh nghiệp thực hiện.
Theo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, mặc dù Luật BHXH năm 2014 và các văn bản quy phạm pháp luật đã hướng dẫn chi tiết mức tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH, nhưng việc tổ chức thực hiện vẫn còn bất cập. Đó là việc các doanh nghiệp, người sử dụng lao động đã phân chia tiền lương của NLĐ thành các khoản khác nhau để tránh đóng BHXH cho NLĐ.
Ở một số doanh nghiệp vẫn tồn tại 3 loại thu nhập là thu nhập để làm căn cứ đóng BHXH, thu nhập để doanh nghiệp thực hiện quyết toán, và thu nhập thực tế chi trả cho NLĐ.
Thu nhập để làm căn cứ đóng BHXH luôn ở mức thấp nhất, bằng mức lương tối thiểu vùng, cộng 7% đối với lao động đã qua đào tạo nghề và cộng thêm 5% hoặc 7% đối với lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến mức hưởng các chế độ BHXH, đặc biệt là mức hưởng lương hưu khi về già.
Theo thống kê của cơ quan BHXH Việt Nam, trong giai đoạn 2016-2022, cả nước đã giải quyết gần 763.000 người hưởng lương hưu (trung bình mỗi năm giải quyết đối với khoảng 109.000 người). Trong đó, có khoảng 420.000 người đạt tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, chiếm tỷ lệ 55,2% số người được giải quyết hưởng chế độ hưu trí. Hiện cơ quan BHXH đang thực hiện chi trả cho khoảng 2,7 triệu người hưởng lương hưu. Trong tổng số người hưởng này, phần lớn có mức hưởng từ 3 triệu đồng/tháng đến dưới 7 triệu đồng/tháng với gần 1,9 triệu người (chiếm 68,3% tổng số người hưởng lương hưu trên cả nước). Người đang được hưởng lương hưu cao nhất cả nước là hơn 120 triệu đồng/tháng. |
![]() Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam vừa có văn bản gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐ - TB & ... |
![]() Tại Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) sửa đổi đang được lấy ý kiến, lần đầu tiên Bộ Lao động - Thương binh ... |
![]() Đại biểu Quốc hội Nguyễn Thiện Nhân cho biết hiện nay có nhiều lao động đã về hưu chỉ nhận được 2,5 – 3 triệu/tháng ... |
Tin mới hơn
Chi tiết 12 điểm mới của Luật Công đoàn (sửa đổi) năm 2024
Bãi bỏ một số quy định về lao động, tiền lương từ ngày 15/2/2025
Cách tính hưởng chính sách nghỉ thôi việc đối với cán bộ, công chức và cán bộ, công chức cấp xã
Tin tức khác
Vì sao thời gian nghỉ thai sản không được tính là thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp?
Cách tính chế độ cho cán bộ nghỉ hưu sớm, thôi việc do sắp xếp bộ máy
Đi ngược chiều: Tài xế ô tô, xe máy bị phạt bao nhiêu tiền?
Lỗi dừng đỗ xe ô tô sai quy định bị phạt bao nhiêu từ 1/1/2025?
